Japan shop deploys robot to check people are wearing face masks
Các cụm từ như “to pick out customers,” “who are behind a host of robotic innovations,” “pre-loaded information,” … dịch sang tiếng Việt thế nào? Tham khảo Bài luyện dịch báo chí Anh-Việt này nhé!
The ‘Robovie’ robot is helping customers in a shop in Japan keep to coronavirus measures. Photo: NHK
(GUARDIAN) – A shop in Japan has enlisted a robot to ensure customers are wearing masks, as the country prepares for a possible third wave of coronavirus infections.
Robovie, developed by the Advanced Telecommunications Research Institute International in Kyoto, is able to pick out customers (1) who aren’t wearing masks and politely ask them to cover up. It can also intervene when they fail to socially distance while queuing up to pay.
The trial, which began last week at the club shop of Cerezo Osaka, a professional football team, will run until at least the end of the month.
Robovie’s developers, who are behind a host of robotic innovations (2), hope the experiment will reduce close contact between shoppers and staff, adding that they believe most people will feel less embarrassed by being asked to cover up by a robot than by a fellow human being.
Equipped with pre-loaded information (3) about the shop’s layout, Robovie uses a camera and sensors to observe people’s movements, and lasers to measure the distance between them, according to the Kyodo news agency.
When it isn’t enforcing social distancing and mask wearing, Robovie also guides customers around the shop.
While Japan has avoided the large number of cases and deaths seen in some other countries, a recent rise in daily Covid-19 infections has led to calls for new measures to prevent hospitals from being overrun (4) as winter approaches.
It reported 1,441 new cases on Sunday, slightly down on the record 1,737 infections recorded the previous day, with Tokyo, Osaka and other cities and regions reporting record daily rises over the weekend.
The prime minister, Yoshihide Suga, has said there are no plans to rethink a subsidised domestic tourism campaign or to declare a second state of emergency.
The northernmost main island (5) of Hokkaido, a popular tourist destination, has reported more than 200 cases for four days in a row (6), including a cluster of more than a dozen on the nearby island of Rishiri that local people are blaming on visitors using the Go To travel scheme, which subsidises holidays (7).
*Chú thích:
(1) to pick out customers: lựa ra, tách ra
(2) who are behind a host of robotic innovations: những người đứng phía sau các cải tiến robot, tức những người chịu trách nhiệm thực hiện cải tiến
(3) pre-loaded information: thông tin được nhập từ trước
(4) being overrun: Nghĩa là “to be occupied, to be spread over by a large number of…” Trong trường hợp này, cụm từ này tương đương với “to be overloaded, over burdened,” tức quá tải.
(5) northernmost main island: Từ “northernmost” nghĩa là ở xa nhất về phía bắc; ta có các từ “southernmost,” “westernmost,” …
(6) four days in a row: Bốn ngày liên tiếp. Ta cũng có thể dùng “in four consecutive days,” “in four straight days”.
(7) subsidises holidays: trợ giá cho các kỳ nghỉ. Lưu ý chữ “holiday” không chỉ có nghĩa là “ngày lễ,” mà còn mang nghĩa “kỳ nghỉ,” thường là để đi du lịch, như ta hay thấy từ “holiday-makers,” tức người đi du lịch.
*Bài dịch gợi ý:
Cửa hàng Nhật dùng robot yêu cầu khách mang khẩu trang
(GUARDIAN) – Một cửa hàng ở Nhật đã sử dụng một robot để đảm bảo rằng khách hàng luôn mang khẩu trang, trong khi nước này chuẩn bị cho làn sóng lây nhiễm vi-rút corona thứ ba.
Robot có tên Robovie, do công ty Advanced Telecommunications Research Institute International ở Kyoto phát triển, có thể nhận ra những khách hàng nào không đeo khẩu trang và lịch sự yêu cầu họ đeo vào. Nó cũng có thể can thiệp nếu khách hàng không thực hiện giãn cách khi xếp hàng tính tiền.
Việc thử nghiệm bắt đầu tuần trước tại của hàng của câu lạc bộ Cerezo Osaka, một đội bóng chuyên nghiệp, và sẽ kéo dài ít nhất là hết tháng này.
Các kỹ sư chế tạo Robovie, những người đã có nhiều cải tiến về robot, hy vọng rằng thử nghiệm này giúp giảm bớt việc tiếp xúc gần giữa khách mua hàng và nhân viên. Ho cho biết thêm họ tin là hầu hết mọi người sẽ cảm thấy ít bị quấy rầy hơn khi được một chú robot thay vì một người khác yêu cầu đeo khẩu trang.
Được cài đặt trước thông tin về sơ đồ cửa hàng, Robovie sử dụng một máy ảnh và các cảm biến để quan sát di chuyển của người, và công nghệ la-de để đo khoảng cách giữa họ, theo hãng thông tấn Kyodo.
Khi không bận rộn với việc nhắc thực hiện giãn cách xã hội và đeo khẩu trang, Robovie sẽ hướng dẫn khách hàng đi lại trong cửa hàng.
Dù Nhật Bản đã tránh được số ca nhiễm vi-rút corona và tử vong cao như đã thấy ở một số nước khác, sự gia tăng số ca nhiễm mỗi ngày gần đây dẫn đến những lời kêu gọi áp dụng các biện pháp mới để tránh cho các bệnh viện khỏi bị quá tải khi mùa đông tới.
Nhật công bố 1.441 ca nhiễm mới hôm Chủ nhật, giảm nhẹ so với mức kỷ lục 1.737 ca nhiễm được ghi nhận ngày hôm trước, trong đó Tokyo, Osaka và một số thành phố và khu vực ghi nhận mức gia tăng hàng ngày vào cuối tuần.
Thủ tướng Yoshihide Suga cho biết vẫn chưa có kế hoạch xem xét lại chiến dịch du lịch nội địa có trợ giá hay công bố tình trạng khẩn cấp lần thứ hai.
Đảo Hokkaido ở cực bắc nước này, một địa điểm du lịch nổi tiếng, đã ghi nhận hơn 200 ca trong bốn ngày liên tiếp, trong đó có một cụm dịch hơn 12 ca nhiễm trên đảo Rishiri lân cận mà người dân cho rằng nguyên do là du khách tham gia vào chương trình trợ giá du lịch Go To.
Hãy theo dõi Reflective English trên trang Facebook “Reflective English,” nhóm “Biên – Phiên Dịch Tiếng Anh | Reflective English” và nhóm “Tiếng Anh Phổ Thông | Reflective English” nhé!
Xem thêm