Quote of the day (Nov 30, 2020)
“It is not how much we have, but how much we enjoy, that makes happiness.”
- Charles Spurgeon, English clergyman, 1834-1892 -
Tạm dịch:
“Hạnh phúc không tùy thuộc vào việc ta thủ đắc được gì, mà vào việc ta thụ hưởng được gì.”
- Charles Spurgeon, Mục sư người Anh, 1834-1892 -
Ý tưởng này, thực ra, không có nhiều điều mới mẻ. Ai cũng biết rằng hạnh phúc nhiều khi rất đơn giản: nằm dài trên bãi biển ngắm hoàng hôn; nhâm nhi ly cà-phê lề đường; bữa cơm tối đạm bạc bên gia đình rộn tiếng cười trẻ thơ; một dịp hàn huyên với những người bạn tri âm tri kỷ…
Nó là thế, it is what it is. Chẳng có gì phải bàn cãi nhiều về hạnh phúc, và chẳng mấy ai trịnh trọng nêu câu hỏi “What is happiness?” đơn giản vì nó là một non-issue question. Có lẽ vì vậy mà khi tìm hiểu về câu trích dẫn ở trên, tôi đã lùng sục trên internet mà chẳng có mấy câu trả lời. Bạn thử google xem, và sẽ thấy hầu hết là các mẫu chữ thật đẹp viết về câu trích dẫn này, trang trọng đóng khung, treo demo ở các phòng làm việc, trong khi chẳng mấy ai buồn trả lời.
Nhưng, cũng có một vài ý kiến trao đổi mà tôi góp nhặt được trên mạng, và xin phép trình bày với bạn đọc.
Trên https://www.markalanwilliams.net/, một ý kiến khi lý giải tại sao việc có nhiều tài sản không phải là một đảm bảo cho người ta hạnh phúc, tại sao having more possessions is certainly no guarantee. Tác giả cho rằng sometimes an increase in money and material goods can create more problems than it solves (tức tích lũy tài sản có thể tạo ra vấn đề mới thay vì giải quyết vấn đề), bởi vì having more may cause us to worry about losing what we’ve worked for or it can create the burden of having to work harder just to maintain our standard of living.
Thêm nữa, cũng theo tác giả này, If we base our happiness on how much we have or wait until we have more to enjoy life, we may run out of time! Vâng, đừng đợi có nhiều tài sản rồi mới thưởng thức cuộc sống, vì “cuộc đời đó có bao lâu mà hững hờ.”
Trong khi đó, trên trang http://www.braintrainingtools.org/, một tác giả nêu câu hỏi: Are you spending your life just to pile up money or wealth? After you get lots of wealth, do you think you will be happy forever? The answer is no.
Viết đến đây, tôi chợt nhớ câu nói nhức nhối của một vị doanh nhân tại tòa án ly hôn khi gia đình xào xáo: Tiền nhiều để làm gì?
Dù nói như thế, dù nhiều người lập luận như thế, nhưng tiền tài cũng như danh vọng có ma lực riêng của nó, có a very strong ghostly appeal or magic appeal. Nhiều người vẫn lao vào kiếm tiền một cách cuồng say, bất chấp mọi định nghĩa từ bình dân cho đến triết lý về hạnh phúc.
Trên blog https://articlesbygargi.wordpress.com/, tác giả quan sát rằng We keep on expecting more and more trong khi nhiều người khác ít tiền hơn lại rất thanh thản, chẳng mấy bận tâm về tài sản, và the people who have nothing celebrate happiness in every small thing. Lý giải về điều này, tác giả viết rằng: “I believe the real reason why we can’t stay happy is that we don’t know how to stay happy. It’s not just that we haven’t been taught how to be happy, it’s because we have actually been conditioned to stay unhappy.” Thật là chí lý phải không các bạn! Lý do chúng ta không hạnh phúc là vì chúng ta không biết cách sống hạnh phúc. Không phải là chúng ta không được dạy làm thế nào để sống hạnh phúc, mà là vì “chúng ta thật sự đã bị điều kiện hóa để sống không hạnh phúc.” Vâng, tôi sẽ không hạnh phúc nếu không có nhà lầu xe hơi. Tôi sẽ không hạnh phúc nếu không có Iphone 12, tôi sẽ không hạnh phúc nếu không có chiếc nhận hạt xoàn 10 ly… Tức là chúng ta đã bị điều kiện hóa, phải có thứ này hay điều kia thì mới hạnh phúc.
Để kết thúc bài viết này, tôi xin phép được mượn lời của Gargi, tức chính tác giả này trong blog nói trên: “Money can’t buy you happiness but happiness can buy you everything.” Vâng, tiền bạc không thể mang lại cho chúng ta hạnh phúc, nhưng hạnh phúc có thể mang lại cho chúng ta mọi điều.
Hãy theo dõi Reflective English trên trang Facebook “Reflective English,” nhóm “Biên – Phiên Dịch Tiếng Anh | Reflective English” và nhóm “Tiếng Anh Phổ Thông | Reflective English” nhé!
Xem thêm