Tôi đi tìm chữ
(REFLECTIVE ENGLISH) – Tựa bài viết được đặt cho văn vẻ một chút, cho literary and flowery một chút, chứ thực ra, người viết chỉ đang làm công việc thủ công trong việc dịch thuật: tìm từ ngữ tương đồng giữa tiếng Việt và tiếng Anh.
Nếu dịch từng chữ theo kiểu word for word, có lẽ điều bạn cần làm là kiếm một cuốn từ điển to một chút, và với một kiến thức tiếng Anh cơ bản, công việc sẽ ít nhiều trôi chảy, điều mà google hiện đang làm “khá tốt”. Tuy nhiên, ngôn ngữ không chỉ được tạo thành bằng cách nối kết các từ theo nghĩa đen của chúng, mà còn lồng vào trong đó các đặc trưng văn hóa giàu hình ảnh, thể hiện qua thành ngữ, tục ngữ, các phép so sánh, ẩn dụ, các figures of speech như simile and metaphor, so on and so forth.
Sau khi dông dài một chút như thế, tôi xin trở lại chủ đề của mình: đi tìm chữ. Chuyện là tình cờ người viết gặp khó đôi chút khi biên dịch một câu từ tiếng Việt có một expression “chắt bóp từng xu.” Nếu làm biếng, ta có thể dùng từ to save up hoặc to practice thrift, hoặc thậm chí to be frugal cho ra vẻ một chút. Nhưng, “chắt bóp từng xu” là một expression giàu hình ảnh, mô tả ai đó phải tần ngần, toan tính với từng đồng tiền lẻ trước khi mua một món hàng, cho dù tiền xu giờ này chẳng ai còn xài.
Đồng xu là penny trong tiếng Anh. Và tôi quyết định google từ này. Điều lạ lùng xảy ra: tôi tìm thấy, trong các từ điển nổi tiếng như Oxford hay Cambridge, cụm từ to pinch pennies, trong đó pinch là nhéo, là nắm chặt, là chắt, là bóp. Nghĩa là, hai expressions này tương đồng một cách đáng ngạc nhiên. Chú ý tính từ penny-pinching có nghĩa hơi tiêu cực là bủn xỉn.
Hứng thú với kết quả này, tôi đào sâu thêm, và tìm thấy… vàng. Này nhé, In for a penny, in for a pound nghĩa là đâm lao phải theo lao, và trong thành ngữ đó, chữ pound là đồng bảng Anh. Vẫn chưa hết, sừng sững trong đó là thành ngữ Penny wise, pound foolish, nghĩa là lợi bất cập hại. Tôi mới đào đến đấy, bạn thử tìm tiếp xem sao nhé, và nhân tiện tìm thêm từ ngữ liên quan đến money nhé..
Và một lần khác, cũng tình cờ, tôi gặp phải và vò đầu bứt tai – scratching my head trước câu tục ngữ “lấy mỡ nó rán nó.” Biết bắt đầu từ đâu bây giờ! Tôi lại phải nhờ google, sử dụng hai từ khóa là fry và fat, theo cú pháp fry + fat + idiom. Ngạc nhiên không kém, tôi tìm thấy Frying the fat out of something, trong www.thefreedictionary.com. Ví dụ như Housing developers fry the fat out of homebuyers chỉ việc các công ty bất động sản kiếm lời bằng cách dùng tiền đóng trước của người mua nhà để phát triển dự án, đúng là “lấy mỡ nó rán nó.”
Vẫn chưa hết, tôi còn tìm thấy Going out of the frying pan and into the fire, nghĩa là Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa. Thật vui khi một chút nỗ lực tìm kiếm lại được richly rewarded như thế.
Nhưng, có lẽ cần nói thêm rằng, để có thể tìm kiếm từ ngữ một cách hiệu quả, bạn phải có một số vốn lận lưng kha khá, có lẽ 7.000 đến 10.000 từ tiếng Anh, cùng một chút kinh nghiệm dịch thuật, giúp bạn “đánh hơi” được liệu cụm từ này có thể có sự tương đồng nào đó trong tiếng Anh hay không. Không phải bất cứ khi nào bị “bí” trước một cụm từ tiếng Việt tôi cũng cố google để tìm cụm từ tương đồng trong tiếng Anh, vì e rằng như thế sẽ rất mất thời gian mà lắm khi hiệu quả lại thấp. Nếu từ/cụm từ đó rất thuần Việt, thì lời khuyên cho bạn có lẽ là đừng cố. Tìm thì sẽ thấy, nhưng quan trọng là cần gõ đúng cửa, phải không các bạn?
Hãy theo dõi Reflective English trên trang Facebook, “Reflective English” và nhóm Facebook, “Tiếng Anh Phổ Thông | Reflective English” nhé.
Xem thêm